Trường Mầm Non Tân Hội – Tân Hiệp

Kế hoạch năm học 2018-2019 của trường Mẫu Giáo Tân Hội

Ngày đăng: Lượt xem:

PHÒNG GD&ĐT TÂN HIỆP CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG MG TÂN HỘI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 06/KH-MGTH

Tân Hội, ngày 01 tháng 8 năm 2018

KẾ HOẠCH
NĂM HỌC 2018-2019

Căn cứ Quyết định số 1575/QĐ-UBND ngày 13/7/2018 của UBND tỉnh Kiên Giang về việc ban hành khung kế hoạch thời gian năm học 2018-2019 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên tỉnh Kiên Giang;
Căn cứ hướng dẫn của Phòng giáo dục và đào tạo huyện Tân Hiệp về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ chuyên môn mầm non năm học 2018-2019;
Căn cứ tình hình thực tế trường Mẫu giáo Tân Hội xây dựng Kế hoạch năm học 2018 -2019 với những nội dung như sau.
I/ Mục tiêu chung.
Năm học 2018-2019 là năm học thứ năm thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ, Kế hoạch hành động của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình hành động số 47-CT/TU ngày 10/02/2014 của Tỉnh ủy Kiên Giang, Kế hoạch số 103/KH-UBND ngày 05/11/2014 của UBND tỉnh Kiên Giang thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị lần thứ tám, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 16/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; gắn với việc tiếp tục quán triệt, cụ thể hóa nội dung Nghị quyết TW 4 (khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng”; gắn với cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 66-KH/HU ngày 23-4-2018 của Ban Thường vụ Huyện ủy về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Tiếp tục thực hiện 9 nhiệm vụ, 5 giải pháp trọng tâm của ngành Giáo dục, năm học 2018-2019, GDMN tập trung triển khai thực hiện Chương trình GDMN sau chỉnh sửa, tiếp tục đổi mới công tác quản lý, hoạt động chăm sóc giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong các cơ sở giáo dục mầm non. Đảm bảo tuyệt đối an toàn về thể chất, tinh thần cho trẻ. Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập GDMNTNT. Hỗ trợ thực hiện Chương trình GDMN ở các vùng khó khăn, tăng cường tiếng Việt cho trẻ vùng dân tộc thiểu số (DTTS), quan tâm trẻ có khó khăn, giáo dục trẻ khuyết tật học hòa nhập.
Thực hiện chủ đề về học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong các hoạt động học tập và rèn luyện của cán bộ, giáo viên và học sinh bằng những việc làm cụ thể, thiết thực; chú trọng công tác giáo dục đạo đức, nhân cách, kỹ năng sống cho học sinh; nâng cao đạo đức nghề nghiệp của nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; tiếp tục đưa các nội dung của cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” vào thực tiễn hoạt động trong nhà trường.
Tiếp tục thực hiện chủ đề “Nâng cao chuyên đề phát triển vận động”
– Phấn đấu giữ vững thành tích đã đạt, tiếp tục nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ toàn diện, hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học.
– Duy trì và nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng tốt và giáo dục trẻ phát triển toàn diện.
– Tăng cường công tác bồi dưỡng, nâng cao tay nghề đội ngũ để thực hiện tốt chương trình chăm sóc giáo dục mầm non của bộ ban hành và bộ chuẩn trẻ 5 tuổi.
– Tiếp tục cải tiến công tác quản lý chỉ đạo, tăng cường kiểm tra đánh giá các hoạt động trong nhà trường theo yêu cầu đổi mới của ngành học.
– Tăng cường chất lượng hiệu quả hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh.
– Duy Trì tốt các phong trào thi đua trong nhà trường phát huy các thành tích đã đạt được khắc phục tồn tại hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học mới.
1/ ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH.
*KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM HỌC 2017 -2018
a/ Điểm mạnh.
– Đội ngũ đã tích cực trong việc chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục các cháu và một số mặt công tác đạt kết quả như sau:
Tỉ lệ bé xuất sắc: đạt 43,24%; Bé ngoan: đạt 97%
Tỷ lệ chuyên cần: 99%
Tỷ lệ trẻ đạt sức khỏe bình thường chiều cao cân nặng: 99,50%
Trẻ đạt yêu cầu theo lứa tuổi: 320/320 đạt 100%
CB-Giáo viên: Loại xuất sắc 03; Tốt 12; Khá 03
Nhân viên: Loại Tốt: 04; Loại Khá: 0
– Nhà trường thực hiện tốt chương trình giáo dục mầm non mới và một số chuyên đề:
– Tiếp tục triển khai nội dung an toàn giao thông, giáo dục bảo vệ môi trường, kỹ năng sống và giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, chuyên đề phát triển vận động, giáo dục biển đảo….
Vệ sinh cá nhân trẻ
– Năm học 2017 -2018: nhà trường có 9/9 giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi vòng trường, 1/1 giáo viên giỏi cấp huyện; chiến sĩ thi đua cấp cơ sở: 02; Lao động tiên tiến 15; hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được UBND xã Tân hội tặng giấy khen: 05; Tập thể đạt LĐTT; Hội thi thiết kế bài giảng Elearning đạt 02 giải C cá nhân. Công đoàn đạt vững mạnh; Đoàn thanh niên đạt xuất sắc; Công đoàn tham gia hội thi nấu ăn 8/3, cắm hoa do LĐLĐ tổ chức đạt giải khuyến khích.
b/ Điểm yếu.
– Địa bàn trường rộng lớn, các lớp học nằm rải rắc trong các tuyến kinh, từ đó việc quản lí gặp nhiều bất cập, công tác chỉ đạo chuyên môn đôi khi chưa được sâu sát. 1 số lớp học chung trường tiểu học xuống cấp và không có nước, nhà vệ sinh cho các cháu. Cơ sở vật chất còn thiếu thốn, đồ dùng đồ chơi trong giảng dạy….
– Một số giáo viên trẻ trong trường thiếu kinh nghiệm trong chăm sóc nuôi dưỡng, giảng dạy, và tổ chức các hoạt động cho trẻ.
– Một số phòng học chật hẹp đồ dùng dạy học theo thông tư 02 còn thiếu do đó ảnh hưởng đến việc dạy và học của nhà trường.
* NĂM HỌC 2018 – 2019.
Công tác phát triển số lượng.
– Tổng số: 270 trẻ với 09 lớp
– Gồm: Khối Chồi: 70 cháu/ 2 lớp (bán trú) 4 giáo viên.
Khối Lá: 200 cháu/ 7 lớp (2 lớp bán trú, 5 lớp 2 buổi / ngày) 9 giáo viên.
a/ Điểm mạnh:
– Tập thể GV có trình độ từ Trung cấp, Cao đẳng và Đại học SPMN. – Đa số các cháu đựơc cha mẹ quan tâm khi đến trường, nên tình hình ổn định đầu năm khá nhanh chóng
– BGH trang bị khá đầy đủ đồ dùng nuôi, dạy, tạo nhiều điều kiện cho GV hoạt động tốt.
b/ Điểm yếu:
– Địa bàn trường rộng lớn, 09 lớp 7 điểm trường, (chưa có đủ phó hiệu trưởng theo điều lệ trường MN, còn thiếu 2) việc quản lí gặp nhiều bất cập, công tác chỉ đạo chuyên môn đôi khi chưa được sâu sát, một số lớp học chung trường tiểu học xuống cấp không có nước và nhà vệ sinh cho các cháu
– Một số lớp phòng học quá chật so với quy định, cơ sở vật chất trang thiết bị còn thiếu thốn, thiếu đồ dùng đồ chơi trong giảng dạy….
– Thiếu trang thiết bị phục vụ cho các chuyên đề như: nâng cao phát triển vận động, giáo dục biển đảo, giáo dục ứng phó với môi trường, giáo dục an toàn giáo thông
– Điểm chính có 3 phòng đáp ứng không đủ cho trẻ đến trường dẫn đến tình trạng sĩ số học sinh vượt mức quy định, trên 50 hs/1 lớp, còn có trẻ tăng động
– Còn thiếu 9 (gồm P.HT và GV) so với biên chế được giao, phải hợp đồng thêm giáo viên không có bằng cấp nên có phần hạn chế về chuyên môn, năng lực.
– Bước đầu khảo sát tình trạng suy dinh dưỡng đầu vào còn khá cao chiếm tỉ lệ 15% trẻ thấp còi, 12% trẻ nhẹ cân, béo phì chiếm 3%
II/ NỘI DUNG
A/ NHIỆM VỤ CỤ THỂ.
1/ Công tác quản lý giáo dục
Tiếp tục đổi mới công tác quản lý và tổ chức hoạt động giáo dục nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục; chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đẩy mạnh phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt”, thực hiện những giải pháp lâu dài nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Tiếp học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong các hoạt động học tập và rèn luyện của cán bộ, giáo viên và học sinh bằng những việc làm cụ thể, thiết thực; chú trọng công tác giáo dục đạo đức, nhân cách, kỹ năng sống cho học sinh; nâng cao đạo đức nghề nghiệp của nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Tiếp tục đưa nội dung các cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, “Hai không” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” thành hoạt động thường xuyên của Ngành.
Tiếp tục thực hiện tốt công tác cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020. Đẩy mạnh công tác tự đánh giá và đánh giá ngoài giáo dục mầm non. Tiếp tục đổi mới công tác thi đua khen thưởng theo hướng thiết thực, hiệu quả theo đúng tinh thần của Luật Thi đua – Khen thưởng
Thực hiện kế hoạch số 23/KH-BCĐ ngày 23/01/2017 của Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục huyện Tân Hiệp về việc thực hiện Phổ cập giáo dục năm 2017 trên địa bàn huyện Tân Hiệp, Ban chỉ đạo PCGD huyện lập kế họach kiểm tra công nhận đạt chuẩn PCGD Mầm non. Theo đúng Thông tư số 36/2013/TT-BGDĐT ngày 06/11/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình công nhận phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi ban hành kèm theo Thông tư số 32/2010/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.và quyết định số 60 /2011/ QĐ-TTg ngày 26/10/20111 của thủ tướng chính phủ.
Thực hiện tốt việc đánh giá chất lượng trường mầm non theo Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT ngày 07/08/2014 của Bộ GDĐT. Tăng cường xây dựng môi trường học tập thân thiện, đầu tư trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi nhằm thực hiện tốt Chương trình trường học mới. Tập trung xây dựng nề nếp, kỷ cương, chú trọng nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, tạo điều kiện cho trẻ có cơ hội phát triển toàn diện, chuẩn bị tốt các điều kiện cho trẻ vào lớp 1.
Thực hiện tốt công tác thi đua-khen thưởng theo hướng thiết thực, hiệu quả, đúng luật định. Chỉ đạo thực hiện tốt công tác “Dân vận khéo”, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và dạy học ở nhà trường.
2/ Công tác chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục:
2.1/ Công tác nuôi dưỡng
Thực hiện Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 quy định về công tác y tế trường học. Đảm bảo 100% trẻ đến trường được kiểm tra sức khỏe và đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng của Tổ chức Y tế Thế giới (cân nặng theo tuổi, chiều cao theo tuổi và cân năng theo chiều cao (trẻ từ 01 đến 60 tháng tuổi) hoặc BMI theo tuổi (trẻ từ 61 đến 78 tháng tuổi). Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và suy dinh dưỡng thể thấp còi so với đầu năm học và khống chế tỷ lệ trẻ thừa cân béo phì.
Phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế triển khai các biện pháp theo dõi, chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì cho trẻ trong cơ sở GDMN và tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện chương trình sữa học đường theo Quyết định số 1340/QĐ-TTg ngày 8/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học đến năm 2020.
Thực hiện cân đo theo dõi sức khoẻ của từng trẻ trên biểu đồ, phát hiện kịp thời những trẻ suy dinh dưỡng để thông báo và phối hợp với gia đình chăm sóc tốt sức khoẻ cho trẻ.
– Thực hiện tốt chế độ dinh dưỡng hợp lý tùy đối tượng trẻ, đặc biệt trẻ SDD, trẻ có tiền sử bệnh hoặc dị ứng với một số loại thực phẩm.
– Tổ chức có hiệu quả, đảm bảo khẩu phần và chất lượng dinh dưỡng các bữa ăn tại trường.
– Thực hiện nghiêm túc các tiêu chí về VSATTP, duy trì tốt hoạt động bếp theo quy định và đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh bếp trong bảo quản, chế biến, lưu mẫu thức ăn, …
– Quan tâm theo dõi tổ chức và quản lý chặt chẽ bữa ăn của trẻ.
– Phấn đấu: trẻ ăn đủ khẩu phần dinh dưỡng ở trường MN, giảm tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng ở mức thấp nhất
Tiếp tục quản lý và thực hiện tốt công tác phòng bệnh, phòng dịch và các hoạt động bảo vệ chăm sóc sức khoẻ cho trẻ:
– Đảm bảo tỉ lệ 100% các công việc sau đây:
+ Cân đo, theo dõi sức khỏe trẻ bằng biểu đồ (dưới 24 tháng mỗi tháng cân 1 lần, trên 24 tháng đến 72 tháng 1 quý cân 1 lần).
+ Khám sức khỏe định kỳ 2 lần/năm.
+Vệ sinh phòng lớp, môi trường, …
– Phát hiện sớm các cháu mắc một số bệnh lây lan nhanh như đau mắt đỏ, cảm cúm, sởi, quai bị, thủy đậu, bệnh tay chân miệng.… để cách ly các cháu và chỉ nhận các cháu vào học lại khi đã qua giai đoạn nhiễm lây cho người khác.
– Bồi dưỡng cho GV nhận biết một số bệnh thông thường dễ lây lan để kịp thời báo cáo TT Y tế Thị Trấn cách ly và biết xử lý tình huống cách nhanh chóng, hợp lý khi phát hiện dịch bệnh.
– Để phòng chống bệnh học đường (cận thị, cong vẹo cột sống), nhà trường đã trang bị bàn ghế phù hợp, đặc biệt chú ý hướng dẫn tư thế trẻ ngồi học. Đồng thời giáo dục trẻ một số kiến thức phòng bệnh mắt, kỹ năng bảo vệ mắt, vệ sinh mắt.
– Thực hiện tốt các quy định về chế độ vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân cô và trẻ, và vệ sinh ăn uống, (thực hiện lịch vệ sinh tháng, tuần, ngày)
– Tuyên truyền, phối hợp với cho PH rèn các thao tác vệ sinh cá nhân trẻ và thống nhất một số biện pháp để giúp trẻ tiếp tục thực hiện ở gia đình, thông qua bảng tuyên truyền của trường, lớp, các buổi họp hoặc trao đổi riêng lẻ.
– Đảm bảo việc xét nghiệm nước sinh hoạt theo định kỳ.
Tuyệt đối đảm bảo môi trường an toàn cho trẻ về thể chất và tinh thần:
– Tiếp tục thực hiện tốt các qui định tại Thông tư 13/2010/TT-BGDĐT, ngày 15/4/2010 của Bộ GD&ĐT ban hành các Quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích trong các cơ sở Giáo dục Mầm non.
* Phương án đảm bảo an toàn, đặc biệt phương án chữa cháy theo quy định của lực lượng PCCC.
* Phân công trách nhiệm cụ thể và thực hiện nghiêm túc phương án đã đề ra.
* Kết hợp với Y tế tăng cường hoạt động kiểm tra, bồi dưỡng nâng cao kiến thức về sơ cấp cứu, về việc ý thức phòng tránh tai nạn cho trẻ đối với đội ngũ.
Đảm bảo 3 không:
* Không xảy ra ngộ độc thực phẩm
* Không để xảy ra dịch bệnh
* Không để xảy ra tai nạn, chấn thương, tử vong.
– Tuyệt đối không để xảy ra các vi phạm về trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp trong trường.
– Tích cực xây dựng môi trường sư phạm, tạo sự an toàn về tâm lý cho trẻ. Đồng thời cũng phát huy và tôn vinh lòng yêu nghề mến trẻ nơi một số GV có tâm huyết với ngành nghề.
2.2/ Công tác giáo dục:
Chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt Chương trình Giáo dục mầm non do Bộ GD&ĐT ban hành kèm theo Quyết định số 17/2009/QĐ-BGD&ĐT ngày 25/7/2009 và Chương trình GDMN sau sửa đổi, bổ sung một số nội dung ban hành kèm theo Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT Hướng dẫn tổ chức thực hiện Chương trình Giáo dục Mầm non cho từng độ tuổi; Tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả việc đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục toàn diện, tích hợp, lấy trẻ làm trung tâm, chỉ đạo 100% nhóm lớp thực hiện mô hình “Lấy trẻ làm trung tâm”; tăng cường hoạt động vui chơi tạo cơ hội để trẻ được trải nghiệm, khám phá; chú trọng giáo dục hình thành và phát triển kỹ năng sống phù hợp với độ tuổi của trẻ, với yêu cầu của xã hội hiện đại và truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.Tiếp tục thực hiện tốt công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật, chủ động linh hoạt về tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục cho trẻ khuyết tật.
Thực hiện chương trình giáo dục MN mới bộ ban hành và thực hiện bộ chuẩn cho trẻ 5 tuổi
– Tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Thông tư 23/BGDĐT về Quy định bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi. Chỉ đạo 7/7 lớp 5 tuổi sử dụng bộ công cụ theo dõi đánh giá sự phát triển của trẻ tránh hình thức, áp đặt trẻ, nâng cao năng lực quản lý của hiệu trưởng trong giai đoạn chuyển tiếp trẻ 5 tuổi vào học lớp 1 trường tiểu học. Chỉ đạo các nhóm lớp dưới 5 tuổi thực hiện đánh giá trẻ theo mục tiêu, yêu cầu của từng độ tuổi trong chương trình GDMN và hướng dẫn của Sở GD&ĐT với mức độ đạt hoặc chưa đạt. (Tuyệt đối không dùng kết quả đánh giá trẻ để xếp loại trẻ hoặc so sánh với trẻ khác)
– Bồi dưỡng cho các khối lớp thực hiện tốt việc lên kế hoạch giảng dạy theo chương trình MN Mới của bộ ban hành và hướng dẫn giáo viên khối lớp lá thực hiện bộ chuẩn phát triển cho trẻ 5 tuổi như: “xây dựng kế hoạch năm, chủ đề, thực hiện bộ công cụ, đánh giá trẻ 5 tuổi theo các chuẩn”.
– Hướng dẫn và khuyến khích GV sử dụng các loại đồ dùng đồ chơi đơn giản, an toàn trong việc tổ chức các trò chơi đơn giản một cách có hiệu quả, có tác dụng kích thích trẻ khám phá, tìm kiếm thông tin, thực hiện ý định của trẻ và rèn luyện các kỹ năng theo mục đích chủ đề.
– 100% GV/lớp thực hiện việc tách nhóm theo giáo viên và phát huy hiệu quả trong nhóm nhỏ khi tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ phù hợp môi trường phát huy tích tích cực lấy trẻ làm trung tâm.
– Dự giờ thăm lớp, khảo sát học sinh, kiểm tra hồ sơ, sổ sách Cô và Cháu, xây dựng lớp điểm, Giáo viên điển hình để tổ chức thao giảng tiết mẫu, chuyên đề cho Trường.
– Củng cố nâng cao chất lượng của hoạt động Khối, Ban Giám Hiệu thường xuyên tham gia các buổi họp khối để nắm tình hình, góp ý và hỗ trợ chuyên môn kịp thời.
– Tiếp tục chỉ đạo thực hiện các hoạt động giáo dục với nội dung và đồ dùng dạy học đơn giản; tạo cơ hội để trẻ biết tự suy nghĩ, khám phá, tích cực và chủ động thể hiện ý tưởng …
– Không ngừng cải tiến và đơn giản hóa hồ sơ sổ sách theo hướng gọn nhẹ, hiệu quả, hình thức không cần thiết.
– Thường xuyên theo dõi, đánh giá trẻ theo cuối chủ đề.
– Trang bị đầy đủ tài liệu cho các khối lớp thực hiện chương trình
– Yêu cầu giáo viên thực hiện tốt công tác theo dõi đánh giá trẻ. 100% lớp tổ chức thường xuyên việc quan sát quá trình hoạt động của trẻ và có những biện pháp giúp trẻ tiến bộ qua từng giai đoạn. Quan sát và ghi nhận trẻ sau một ngày tổ chức hoạt động, sau một chủ đề và các phiếu đánh giá trẻ. Phấn đấu trẻ xếp loại Đạt yêu cầu > 95%.
– Yêu cầu GV đánh giá trẻ, sau đó rút kinh nghiệm chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động cho trẻ từ những vấn đề tồn tại cụ thể, đặc biệt theo hướng mới.
Xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình GDMN và thực hiện bộ chuẩn
– BGH bồi dưỡng để GV-NV có ý thức xây dựng và gìn giữ CSVC và môi trường cho trẻ phải đảm bảo:
– An toàn về thể chất và tâm lý, tạo cho trẻ cảm giác an toàn, không có những nguy hiểm đe doạ. Trang thiết bị đồ dùng đồ chơi được bảo dưỡng thường xuyên thẩm mỹ sạch sẽ.
– Đồ dùng đồ chơi đa dạng, phong phú đáp ứng linh hoạt việc tổ chức chăm sóc giáo dục trẻ.
Nâng cao chất lượng hoạt động tự khám phá – thử nghiệm của trẻ thông qua việc sử dụng các nguyên vật liệu khác nhau và sắp xếp, bố trí góc khoa học trong lớp cho trẻ hoạt động.
– Giáo viên tổ chức cho trẻ được hoạt động thử nghiệm và khám phá những đề tài gần gũi trong cuộc sống xung quanh trẻ thông qua các hoạt động, ở mọi lúc mọi nơi và góc khoa học, tạo môi trường hoạt động phong phú, kích thích trẻ tỉ mỉ khám phá thử nghiệm và rút ra được những kết luận.
+ Sử dụng nguyên vật liệu đơn giản tại các góc chơi
+ Khuyến khích trẻ giao tiếp, chia sẻ kinh nghiệm và ý tưởng với cô và với bạn.
+ Tạo điều kiện, cơ hội để trẻ giải quyết từng nhiệm vụ, từng vấn đề xuất hiện trong quá trình nhận thức và theo hứng thú của trẻ.
+ Đọc sách, nghiên cứu, sưu tầm thêm những hình ảnh, những dữ kiện … cho trẻ quan sát, thử nghiệm, khám phá.
+ Tăng cường việc trồng cây, gieo hạt, nuôi cá trong hồ,… vừa để tổ chức cho trẻ tham gia lao động vừa để tạo điều kiện cho trẻ quan sát khi ra hoạt động ngoài trời.
Chú trọng việc tổ chức thực hiện các kỹ năng cần thiết trong hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục nhằm giúp trẻ hình thành kỹ năng sống, có thói quen tự phục vụ và biết ứng xử khi gặp tình huống.
– Giáo viên tích cực rèn luyện cho trẻ kỹ năng tự phục vụ: tự xúc cơm ăn, biết sắp xếp đồ dùng cá nhân (giày, dép, giỏ, ly,…), biết gấp quần áo (Lớp Chồi, Lá), lấy, cất đồ dùng, đồ chơi,…
– Giáo dục trẻ biết giữ vệ sinh cá nhân (tự lau mặt, rửa tay, lau tay), vệ sinh khi ăn uống (lưu ý cách ngồi, cách cầm thìa, cách lấy đồ ăn, cách ăn, thao tác lau miệng,…), vệ sinh phòng lớp, sân trường, bỏ rác đúng nơi quy định,…
– Hướng dẫn trẻ biết trực nhật: giáo dục trẻ có ý thức và ghi nhớ công việc trẻ được phân công. Thực hiện cách hăng say, thích thú vì được phân công làm với bạn, làm vì bạn,… như cùng sắp xếp đồ chơi, dọn bàn ăn, chỗ ngủ,…
– GV chú ý rèn luyện, nhắc nhở trẻ về thái độ, hành vi đẹp trong giao tiếp (lời chào, mời, động viên, khích lệ bạn,…) và trong mối quan hệ (biết phối hợp, chia sẻ, nhường nhịn, giúp đỡ nhau, biết cảm ơn, xin lỗi,…)
– Giáo viên luôn biết chú trọng lắng nghe và quan sát những biểu hiện của trẻ trong các hoạt động và sinh hoạt hàng ngày, để kịp thời điều chỉnh, bổ sung hoạt động của giáo viên, vừa để kịp thời uốn nắn, động viên,… trẻ về mặt lễ giáo. Đặc biệt quan tâm các cháu thụ động, ít tham gia tập thể.
– Nhắc nhở đội ngũ ý thức cao việc làm gương cho trẻ trong lời nói và hành vi ứng xử. (đối với đồng nghiệp cũng như đối với trẻ)
3/ Thực hiện chuyên đề trong năm:
Tiếp tục thực hiện kế hoạch số 56/KH-BGDĐT của Bộ GD-ĐT và kế hoạch số 1253/KH-SGDĐT ngày 23/11/2016 của Sở GD-ĐT về triển khai thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2016-2020.
– Xây dựng kế hoạch chỉ đạo thực hiện chuyên đề nhân rộng ra toàn trường.
– Triển khai nội dung thực hiện chuyên đề cho giáo viên theo kế hoạch 1 lần/tháng.
– Bồi dưỡng chuyên môn chuyên đề cho đội ngũ giáo viên, xây dựng tiết dạy mẫu, tổ chức sinh hoạt chuyên môn hàng tuần.
– Tổ chức tốt hoạt động thường xuyên, các hoạt động ngoại khóa phù hợp với độ tuổi và cảm nhận, hứng thú của trẻ.
– Xây dựng môi tr¬¬ường hoạt động phù hợp .
– Làm đồ dùng đồ chơi phục vụ chuyên đề.
– Khuyến khích tạo điều kiện cho giáo viên học bồi d¬ưỡng chuyên môn.
– Tổ chức cho giáo viên tham quan học tập kinh nghiệm ở các đơn vị điển hình thực hiện tốt chuyên đề.
– Tăng cường công tác tham m¬¬ưu với các cấp lãnh đạo đầu ¬¬ thêm trang thiết bị phục vụ cho việc thực hiện chuyên đề.
Biện pháp thực hiện:
– Tăng c¬ường bồi dưỡng chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” cho đội ngũ giáo viên mầm non, đảm bảo 100% giáo viên đư¬ợc bồi dưỡng.
– Phấn đấu 100% giáo viên xây dựng kế hoạch tổ chức hướng đến mục tiêu lấy trẻ làm trung tâm; 100% giáo viên dạy đúng phư¬ơng pháp, xử lý tốt mọi tình huống, tập trung hướng đến từng trẻ để đảm bảo yêu cầu đề ra; 100% nhóm, lớp có môi trường đạt loại khá, tốt.
– Tổ chức phong phú các hoạt động ngoại khóa nhằm nâng cao chất lượng giáo dục theo mục tiêu lấy trẻ làm trung tâm.
Nâng cao chuyên đề Phát triển vận động:
– Tăng c¬ường bồi dưỡng chuyên đề cho đội ngũ giáo viên, đảm bảo 100% giáo viên đư¬ợc bồi dưỡng chuyên đề phát triển vận động .
– Phấn đấu 100% giáo viên dạy đúng phư¬ơng pháp; 100% nhóm, lớp có góc cho trẻ phát triển vận động đạt loại khá, tốt; 100% giáo viên biết lựa chọn và sử dụng hiệu quả các trò chơi phát triển thể chất cho trẻ: như Sân chơi, thiết bị đồ chơi ngoài trời được trang bị phù hợp với độ tuổi nhà trẻ và sắp xếp ở khu vực gần phòng nhóm/lớp.Có vườn cây, bồn hoa, cây cảnh, khu vực nuôi các con vật. Diện tích sân vườn được quy hoạch, thiết kế phù hợp, đảm bảo vệ sinh sạch sẽ, an toàn, tạo môi trường xanh, thoáng đãng để trẻ chơi, luyện tập PTVĐ. Đảm bảo số lượng và chủng loại thiết bị, đồ chơi đáp ứng yêu cầu cho trẻ vận động ngoài trời theo các độ tuổi.
Biện pháp thực hiện
– Coi trọng phương pháp lấy trẻ làm trung tâm, phát triển các giác quan và tâm vận động của trẻ.
– Thực hiện tốt công tác tham m¬ưu đầu tư¬ cơ sở vật chất phục vụ chuyên phát triển vận động cho trẻ .
– Phát động phong trào làm đồ dùng, đồ chơi phục vụ chuyên đề.
– Chỉ đạo giáo viên làm tốt công tác tuyên truyền về chuyên đề tại các nhóm, lớp.
Giáo dục an toàn giao thông:
– Giáo viên hướng dẫn trẻ hiểu biết những điều sơ đẳng, thiết thực về luật lệ AT GT, biết ý nghĩa một số biển báo đơn giản.
– Giáo dục trẻ có những hành vi, thói quen ban đầu chấp hành luật lệ và an toàn giao thông, đồng thời biết thể hiện thái độ phê phán, không đồng tình với những hành vi sai trái.
– Tổ chức một số trò chơi giúp trẻ hiểu luật đi đường.
Biện pháp thực hiện
100% các lớp có góc tuyên truyền ở lớp và trường để phụ huynh thấy rõ tầm quan trọng của việc chấp hành luật giao thông. Tổ chức họp phụ huynh để phát động phụ huynh cùng hưởng ứng thực hiện an toàn giao thông, hướng dẫn giáo viên lồng ghép nội dung giáo dục an toàn giao thông vào chủ đề “Nghề bé yêu thích” tổ chức thi cấp trường và tham dự hội thi cấp Huyện
B/ CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁO DỤC.
1/ Thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
– Triển khai Quyết định số 60/2011/QĐ -TTg ngày 26/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ qui định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011 – 2015 và Thông tư liên tịch số 09/2013/TTLT-BGDĐT-BTC-BNV ngày 11/3/2013 hướng dẫn thực hiện chi hỗ trợ ăn trưa cho trẻ mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non theo quy định tại Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg và thông tư 07/2016/TT-BGDĐT ngày 23/3/1016 về điều kiện đảm bảo và nội dung quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, ban hành văn bản hướng dẩn, chỉ đạo đôn đốc các địa phương đẩy mạnh công tác PCGDMNTNT
– Thực hiện Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập.
– Triển khai phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật đầy đủ đến toàn thể CB,GV,NV trong nhà trường được biết.
– Triển khai kế hoạch nhiệm vụ năm học ngay từ đầu năm cho tập thể nhà trường được biết để cùng phấn đấu hoàn thành kế hoạch, nghiêm túc thực hiện không dạy trước chương trình lớp 1 theo quy định của Bộ giáo dục.
– Tổ chức triển khai các văn bản chỉ đạo của cấp trên đến toàn thể CB,GV,NV trong nhà trường nắm bắt để thực hiện.
– Thực hiện thể thức văn bản hành chính trình bày theo đúng quy định. Chấn chỉnh ngay các văn bản báo cáo trình bày sai quy định để đi vào nề nếp.
2/ Công tác tổ chức
Trình độ nhân sự:
ĐỐI
TƯỢNG SỐ
LƯỢNG Trình Độ VĂN HOÁ Trình độ NGHIỆP VỤ
THCS PTTH ĐẠI HỌC C.ĐẲNG
SPMN T.HỌC
CHƯA
CHUẪN ĐANG HỌC

BGH 02 02 02
GV 14 14 09 01 03 01 02 Đại học
NV 04 02 01 01 02
Bảo mẫu 03 02 01 03
CỘNG 23 02 19 11 02 04 06 02

– Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc hồ sơ tuyển sinh.
– Thực hiện tốt quy chế dân chủ trong nhà trường đối với đối tượng:
+ Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên.
+ Đội ngũ giáo viên, nhân viên.
+ Phụ huynh học sinh.
– Thực hiện việc quản lý nhân sự và lưu trữ , cập nhật hồ sơ nhân sự theo quy định. (Có hồ sơ lưu)
3/ Công tác bồi dưỡng
– Xây dựng kế hoạch năm, tháng về công tác bồi dưỡng cho đội ngũ:
+ Tiếp tục động viên giáo viên đang tham gia học các lớp nâng cao trình độ chuyên môn như: có 02 GV đang theo học đại học sư phạm MN;
+ Tạo mọi điều kiện để GV, NV có thể được học hoặc được bồi dưỡng thêm, nâng cao trình độ về tin học, ngoại ngữ.
+ Xây dựng bồi dưỡng lớp điểm: Chồi 1, Lá 1
+ Tích cực bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ và động viên giáo viên đăng ký thi giáo viên dạy giỏi các cấp, tăng số lượng giáo viên giỏi cấp trường.
+ “Tủ sách chuyên môn” là phương tiện cần thiết cho công tác chuyên môn của giáo viên, tăng hiệu quả giáo dục trẻ. Củng cố việc đọc sách của Giáo viên, khuyến khích GV tích cực đọc sách tham khảo, nghiên cứu,…
+ Tổ chức cho GV tham quan, học hỏi trường bạn, lớp bạn.
4/ Bồi dưỡng thường xuyên:
– Chỉ đạo bồi dưỡng thường xuyên giáo viên theo Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non (ban hành kèm theo Thông tư số 36/2011/TT-BGDĐT ngày 17 tháng 8 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) và Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên (ban hành kèm theo Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
– Xây dựng kế hoạch học bồi dưỡng thường xuyên của nhà trường phù hợp tình hình đơn vị. Hướng dẫn tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch của tổ dựa vào kế hoạch nhà trường, giáo viên xây dựng kế hoạch học tập bồi dưỡng thường xuyên phù hợp cá nhân mình. Thảo luận trong tổ khi học xong mỗi môdun khi có vấn đề vướng mắc xây các tiết chuyên đề, Làm bài thu hoạch theo các nội dung của nhà trường ra. Cuối năm có tổng kết xếp loại theo quy định.
5/ Công tác kiểm định chất lượng giáo dục mầm non
– Thực hiện thông tư 26/2015/TT- BGD ĐT ngày 30 tháng 10 năm 2015 của Bộ GD&ĐT mới ban hành.
– Thành lập hội động tự đánh giá và phân các nhóm thu thập minh chứng cho các tiêu chí tiêu chuẩn hoàn thành báo cáo tự đánh giá nộp đúng thời gian quy định của phòng giáo dục.
– Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác KĐCLGD, cập nhật phần mềm kiểm định đúng thời gian.
6/ Công tác kiểm tra nội bộ:
– Xây dựng tốt kế hoạch kiểm tra nội bộ.Thành lập Ban Kiểm tra Nội bộ đủ và đúng thành phần.
– Phấn đấu để 100% GV và các bộ phận được kiểm tra trong năm.
a/ Công tác kiểm tra hoạt động sư phạm
+ Trong năm học kiểm tra toàn diện 1/3 giáo viên
Tháng 10: Kiểm tra toàn diện cô: Hồ xuân Lê; lê Thị Thu Xương.
Tháng 11: Kiểm tra toan diện cô: Trần Thị Trúc Đào; Vũ Thị Thúy Kiều
Tháng 12: Kiểm tra toàn diện cô: Trần Lệ Bích Liên; Trần Ngọc B. Liễu
b/ Công tác Kiểm tra các hoạt động trong trường.
Kiểm tra các hoạt động của nhà trường
– Tháng 9: Kiểm tra công tác tuyển sinh, kiểm tra khẩu phần ăn VSATTP, Trang trí lớp, Công tác y tế. Ngoài ra thường xuyên kiểm tra uốn nắn vệ sinh cá nhân trẻ và vệ sinh đồ dùng đồ chơi.
– Tháng 10: Kiểm tra các khoản thu, Kiểm tra hồ sơ phổ cập, Kiểm tra chuyên đề phát triển vận động, thực hiện dạy lồng ghép an toàn giao thông cho trẻ và tiết kiệm năng lượng trong trường Mầm non
– Tháng 11: Kiểm tra hoạt động tổ chuyên môn, vệ sinh nhà bếp, sổ sách của giáo viên, học bồi dưỡng thường xuyên, chuyên đề phát triển ngôn ngữ, biển đảo và vệ sinh trên trẻ, Giáo dục ứng phó biến đổi khí hậu, lấy trẻ LTT.
– Tháng 12: kiểm tra hồ sơ tài chính tài sản, hồ sơ bán trú, góc dinh dưỡng, chuyên đề vận động, tiết kiệm năng lượng, vệ sinh cá nhân. Thường xuyên kiểm tra nề nếp lớp học khối lớp.
– Tháng 1: Kiểm tra thực hiện chương trình, thực hiện bộ chuẩn, vệ sinh nhà bếp. Thường xuyên kiểm tra lịch hoạt động ngoài trời.
– Tháng 2: Kiểm tra góc chơi tập nhà trẻ, Thực hiện chính sách đối nhà giáo, người học Vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh cá nhân trẻ, Kiểm tra các chuyên đề lễ giáo, tài nguyên biển đảo.
– Tháng 3: Kiểm tra việc cập nhật phần mềm, Thực hiện bộ chuẩn, thực hiện các chuyên đề bảo vệ môi trường, an toàn giao thông, lấy trẻ LTT.
– Tháng 4: Kiểm tra công tác y tế, hồ sơ phổ cập, thực hiện các cuộc vận động, thực hiện chương trình, kiểm tra các chuyên đề phát triển ngôn ngữ, góc dinh dưỡng, phát triển vận động.
– Tháng 5: Kiểm tra việc thực hiện tiết kiệm chống lãng phí, tham nhũng. công tác thi đua khen thưởng, đánh gia xếp Công chức viên chức theo chuẩn nghề nghiệp. hồ sơ đánh giá kết quả trên trẻ ở các độ tuổi
– 100% GV được dự giờ thăm lớp ít nhất 5 tiết / Năm
– Các bộ phận: Tối thiểu 2 lần/năm
– Các chuyên đề: 1lần/1GV/ năm
– Quy chế chuyên môn: Thường xuyên, đột xuất
– Thiết lập hồ sơ kiểm tra kịp thời, đầy đủ và đánh giá chính xác, thực sự tạo hiệu quả cho những đối tượng được kiểm tra.
– Đánh giá đúng, thực hiện tích cực, đầy đủ, kịp thời những nội dung yêu cầu trong thông tin, báo cáo.
– Sau khi kiểm tra, nhân rộng các điển hình tiên tiến, và điều chỉnh, khắc phục kịp thời những tồn tại.
7/ Công tác cải cách hành chính, tài chính:
– Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ đúng quy định với các cấp chất lượng. Mỗi máy kết nối Internet, khai thác mạng thông tin giáo dục, hệ thống Email để trao đổi văn bản hành chính điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý văn bản, quản lý hành chính trong nhà trường.
– Chi đúng đủ theo quy định, chi đúng mục đích, thực hiện theo nguyên tắc tài chính, kế toán, thủ trưởng ký duyệt, kế toán ra phiếu thu chi, thủ qũy xuất nhập. (phiếu thu chi phải có danh sách, biên nhận, hóa đơn đính kèm).
– 100% các khoản thu chi đảm bảo đúng nguyên tắc tài chính, được cập nhật quyết toán công khai trước hội đồng nhà trường đảm bảo nguyên tắc dân chủ.
– 100% các nguồn thu chi phải cân đối trong các hoạt động để thúc đẩy sự phát triển của nhà trường.
– 100% các khoản đóng góp phải được phụ huynh tự nguyện, không thu dồn không ép buộc.
8/ Công tác xã hội hóa giáo dục:
– Thành lập Ban Đại diện và Ban Thường trực Cha mẹ học sinh năm học 2018 – 2019 Thực hiện tốt việc phối hợp giữa Gia đình – Nhà trường – Xã hội trong công tác chăm sóc – nuôi dưỡng – giáo dục trẻ. Phối hợp tốt với Ban đại diện cha mẹ học sinh đảm bảo theo đúng quy định tại Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011 của Bộ GD&ĐT.
– Phối hợp tốt với ghụ huynh học sinh các lớp:
+ Trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ,
+ Hỗ trợ trang bị, tu sửa CSVC.
– Tăng cường hình thức tuyên truyền đến phụ huynh:
+ Báo cáo, toạ đàm, thảo luận, tài liệu
+ Thực hiện tốt về “bản tin Phụ huynh” các lớp.
C/ HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU THI ĐUA.
1/ Phát triển số lượng.
– Huy động Trẻ từ 3-5 tuổi ra lớp đạt 60%; Trẻ 5 tuổi đạt 99,6-100%; Tỷ lệ chuyên cần: 97% ; Bé xuất sắc: 40% ; Bé ngoan 95% %
2/ Công tác nuôi dưỡng.
a/ Chăm sóc nuôi dưỡng
– Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ: 100%
– Đảm bảo VSATTP: 100%
– Giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng xuống dưới 10 %
b/ Chăm sóc giáo dục
– Đánh giá trẻ: Đạt yêu cầu: >95%
+ GV giỏi cấp Trường: 80% tổng số GV dự thi
+ GV giỏi cấp Huyện: 50% – 70% tổng số GV dự thi
– Chất lượng chuyên đề: Tốt
– Đánh giá thực hiện chương trình: Tốt
3/ Danh hiệu Thi đua.
Cá nhân:
– Chiến sĩ thi đua: Cấp Tỉnh: 0; – cấp cơ sở: 02
– Bằng khen UBND Tỉnh: 03
– LĐTT: 70 %.
Đơn vị: Phấn đấu Tập thể lao động tiên tiến.
III/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1/ Phân công nhiệm vụ.
a/ Đối với hiệu trưởng:
– Xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2018-2019, chỉ đạo thực hiện theo Kế hoạch.
– Phân công, phân nhiệm cán bộ giáo viên, biên chế tổ chuyên môn.
– Phối kết hợp với Công đoàn xây dựng nội qui, qui chế của nhà trường.
– Chỉ đạo, kiểm tra các tổ chuyên môn, từng cán bộ giáo viên nhà trường trong việc xây dựng Kế hoạch và tổ chức thực hiện theo Kế hoạch.
b/ Đối với phó hiệu trưởng
– Xây dựng các Kế hoạch như: Kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, Kế hoạch chỉ đạo thực hiện công tác chăm sóc – nuôi dưỡng – giáo dục trẻ, Kế hoạch thường xuyên… thực hiện đầy đủ các loại báo cáo, thống kê…theo qui định.
– Tổ chức sinh hoạt theo định kỳ; đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên cuối năm và đánh giá GV theo Chuẩn qui định.
c/ Các tổ chuyên môn, tổ văn phòng:
– Xây dựng Kế hoạch, triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học của tổ chuyên môn theo kế hoạch của nhà trường.
– Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, bồi dưỡng giáo viên dự thi giáo viên dạy giỏi các cấp, quản lý tài sản, trang thiết bị của tổ, dự giờ, kiểm tra đánh giá chất lượng các hoạt động chăm sóc – nuôi dưỡng – giáo dục trẻ.
d/ Đối với giáo viên:
– Xây dựng kế hoạch cá nhân, thực hiện theo Kế hoạch.
– Nghiên cứu tài liệu, soạn bài; làm đồ dùng, đồ chơi… chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ đảm bảo an toàn cho trẻ về mọi mặt.
– Thực hiện qui chế chuyên môn, Kế hoạch công tác hàng tháng theo sự chỉ đạo của nhà trường.
2. Thời gian thực hiện.
Từ ngày 1/8/2018 đến 31/5/2019
Trên đây là kế hoạch nhiệm vụ năm học của trường mẫu giáo Tân Hội năm 2018 – 2019. Tập thể cán bộ giáo viên công nhân viên trường thực hiện tốt nhiệm vụ năm học./.

Nơi nhận:
– Phòng GDĐT – (báo cáo)
– Các bộ phận, TCM- (thực hiện)
– Lưu; (VT) HIỆU TRƯỞNG

Bùi Thị Thu Hường

XÁC NHẬN CỦA PHÒNG GD&ĐT TÂN HIỆP

Cảm nhận của Phụ huynh

Chị Nguyễn Thị Hoài Thu – Phụ huynh bé: Nguyễn Huỳnh Linh Đan – Lớp lớn

Con tôi rất nhút nhát, do công việc bận rộn gia đình cũng không có thời gian để tạo điều kiện cho bé thường xuyên tiếp xúc với môi trường bên ngoài nên bé ngại giao tiếp hơn. Do đó khoảng thời gian đầu cho bé đi học là quãng thời gian khó khăn cho cả bé và gia đình. Tôi đã từng khóc khi thấy bé đứng thút thít do không thuộc những động tác thể dục buổi sáng… Thời gian trôi thật mau, giờ bé đã nên người và tự tin hơn rất nhiều, bé lại có thể phát huy được năng khiếu múa hát. Tất cả là nhờ sự yêu thương, gần gũi của các cô đã làm cho bé tìm được niềm vui khi đến lớp.